Những câu chúc đầu năm trong tiếng Nhật
Trước thời kỳ Minh Trị (1868 – 1912) ngày Tết của người Nhật Bản cũng cùng chung với ngày Tết của người Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam theo âm lịch và chịu ảnh hưởng của văn hóa Đông Á. Kể từ năm 1873, sau cải cách thời Minh Trị thì người Nhật Bản đã đổi ngày mừng năm mới thành 1/1 hàng năm theo lịch phương Tây. Vào dịp đầu năm mới, người Nhật cũng ăn món ăn truyền thống vào ngày 1/1 gọi là Osechi (御節) và lì xì cho trẻ gọi là Otoshidama (お年玉).
(nguồn: Internet)
Dưới đây là những câu chúc mừng năm mới hay được dùng vào dịp đầu năm của người Nhật :
明けましておめでとうございます(akemashite omedetougozaimasu): Chúc mừng năm mới (câu dùng nhiều nhất).
あけおめ、アケオメ(akeome) : Câu nói tắt của câu trên thường được giới trẻ dùng để nói với nhau.
良い年を(yoi toshi wo) : Một năm tốt lành (dùng nói với nhau trước khi năm mới sáng, trước năm mới).
新年おめでとうございます(shinen omedetougozaimasu) : Chúc mừng năm mới.
皆様のご健康とご多幸をお祈り申し上げます(minasama no gokenkou to gotakou wo oinori moushiagemasu) : Cầu chúc mọi người một năm mới sức khỏe và tràn đầy hạnh phúc.
昨年は何かとお世話になりまして、ありがとうございました(sakunen wa nanikato osewa ni narimashite, arigatougozaimashita) : Cảm ơn anh, chị đã quan tâm và giúp đỡ trong năm qua.
本年も何卒よろしくお願い申し上げます(honnen mo nanitozo yoroshiku onegaimoushiagemasu): Năm mới cũng mong nhận được sự giúp đỡ của anh, chị.
本年も昨年同様よろしくお願い申し上げます(honnen mo sakunen douyou yoroshiku onegaimoushiagemasu): Năm nay cũng mong nhận được sự giúp đỡ của anh, chị giống như năm ngoái.
よき新春をお迎えのことと、お喜び申し上げます(yoki shinshun wo omukae nokoto to, oyorokobi moushiagemasu) : Đón chào một năm mới tốt lành và tràn ngập niềm vui.
MaruLinks.